Mở đầu: Hoạt động giáo dục, kết quả giáo dục chính là thước đo kết quả nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh. Nhiều năm qua, nhà trường đã không ngừng phấn đấu, đổi mới giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính chủ động của học sinh trong học tập, rèn luyện. Chất lượng giáo dục của nhà trường phát triển qua từng năm học: tỷ lệ lên lớp thẳng, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ổn định; mỗi năm đều có học sinh giỏi cấp huyện và thành phố, tham gia và đạt nhiều giải thưởng qua các hội thi.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
Mức 1
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng Học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá Học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của Học sinh;
b) Phát hiện và bồi dưỡng Học sinh có năng khiếu, phụ đạo Học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Mức 3
Hàng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, Học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình giáo dục phổ thông [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02].
b) Tổ chuyên môn, giáo viên khi xây dựng kế hoạch chuyên môn và kế hoạch giảng dạy phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, kỹ thuật dạy học vào từng chủ đề và hướng dẫn Học sinh phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh. Hướng đẫn học sinh, giáo viên hoạt động chuyên môn thông qua trang Trường học kết nối, các hoạt động của nhà trường trên trang trường học kết nối vẫn chưa đạt hiệu quả cao [H1-1.4-07]; [H5-5.1-01].
c) Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng tự học và vận dụng sáng tạo của học sinh, cán bộ quản lý nhà trường chỉ đạo các tổ bộ môn đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, xây dựng đề kiểm tra theo dạng chuẩn PISA có ma trận đảm bảo 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao và tổ chức nhiều hình thức kiểm tra đánh giá, tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế các kỳ kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, các tổ bộ môn có nhận định đề kiểm tra và bài làm Học sinh, thống nhất trong tổ nhóm chuyên môn, báo cáo từng bộ môn về hoạt động cũng như thống kê chất lượng bộ môn cho Phòng Giáo dục mỗi học kì [H1-1.4-06]; [H5-5.1-02]; [H5-5.1-03]; [H5-5.1-04].
Mức 2:
a) Hàng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo từng giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân theo hướng dẫn thực hiện chương trình chú trọng đến từng đối tượng Học sinh, qua các kỳ kiểm tra, đánh giá và quá trình học tập của học sinh, nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức phụ đạo Học sinh yếu theo từng môn [H1-1.8-02]; [H5-5.1-05].
b) Nhà trường lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra chọn học sinh giỏi các môn để lựa chọn các em có năng khiếu tham gia các kì kiểm tra học sinh giỏi huyện và Thành phố vào cuối năm học. Trong quá trình dạy học và các kỳ kiểm tra giáo viên bộ môn lập danh sách học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện để nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện phụ đạo cho các em học sinh[H5-5.1-06]; [H5-5.1-07].
Mức 3:
Từng học kỳ, cuối năm học tổ chuyên môn, hội đồng trường đều thực hiện việc đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động giáo dục dựa trên chất lượng giảng dạy từng bộ môn so với chất lượng toàn trường và toàn huyện, các hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy cũng là tiêu chí thi đua trong đơn vị [H1-1.4-05]; [H1-1.4-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường tổ chức thực hiện chương trình giáo dục đúng theo qui định, tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất cho giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động dạy và học đạt hiệu quả.
3. Điểm yếu
Sinh hoạt chuyên môn trên trang Trường học kết nối chưa đạt hiệu quả.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2024-2025, Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn quán triệt quan điểm “hoạt động dạy - học làm trung tâm”, khai thác bài giảng với trang Trường học kết nối đạt hiệu quả hơn và đưa hoạt động này vào tiêu chí thi đua của giáo viên và tổ chức hoạt động các câu lạc bộ nghiên cứu khoa học cho học sinh tham gia nhiều hơn, số lượng đề tài phong phú hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Học sinh có năng khiếu, Học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Mức 1
a) Có kế hoạch giáo dục cho Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Học sinh có năng khiếu, Học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Học sinh có năng khiếu, Học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
c) Hàng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Học sinh có năng khiếu, Học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Học sinh có năng khiếu, Học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức 3
Nhà trường có Học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Hàng năm, nhà trường xây kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém [H5-5.1-05]; [H5-5.1-06]; [H5-5.1-07].
b) Sau khi xây kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém nhà trường tổ chức giảng dạy vào ngày thứ bảy hàng tuần có điểm danh học sinh và báo cho cha mẹ học sinh nếu học sinh vắng [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02].
c) Hàng năm, nhà trường thực hiện rà soát, đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện để từ đó hỗ trợ, khen thưởng học sinh [H2-2.4-03].
Mức 2:
Kết quả tổng kết năm học, qua sổ theo dõi học sinh hòa nhập khuyết tật của nhà trường, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, Học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng các em có sự tiến bộ đáp ứng được các mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường [H1-1.4-07]; [H2-2.4-04].
Mức 3:
Nhà trường có học sinh đạt giải cấp huyện, cấp thành phố các môn học: Địa lí, Sinh học, ngữ văn, lịch sử, văn hay chữ tốt, kể chuyện sách… và phong trào Thể dục thể thao chỉ đạt huy chương môn điền kinh và võ thuật. [H2-2.4-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện tốt các hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Nhà trường kịp thời phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật và đạt thành tích cao.
3. Điểm yếu
Nhà trường đã xây dựng và thực hiện nhiều hoạt động để hỗ trợ phát huy năng khiếu học sinh nhưng số lượng học sinh giỏi của nhà trường chưa nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2024-2025, Phó Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng bộ môn và tổng phụ trách, giáo viên phụ trách văn thể mỹ tổ chức nhiều hơn các câu lạc bộ để học sinh tiếp cận và phát triển nhiều hơn các loại hình năng khiếu, nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Mức 1
a) Nội dung giáo dục địa phương cho Học sinh được thực hiện theo kế hoạch;
b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá Học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;
c) Hàng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Mức 2
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Trong kế hoạch nhà trường, kế hoạch Tổ chuyên môn đều có nội dung giáo dục địa phương cho học sinh và được thực hiện đúng theo kế hoạch (truyền thống quê hương Đất thép-Thành đồng, xã anh hùng [H1-1.7-02]; [H5-5.1-01]; [H5-5.3-01].
b) Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định, đảm bảo khách quan và hiệu quả. Đề kiểm tra học kỳ đều có câu hỏi về lịch sử địa phương, được đưa vào giảng dạy môn lịch sử, giáo dục công dân… Thời gian đánh giá thường diễn ra vào cuối học kỳ, cuối năm, tổng kết hè. Phương thức đánh giá chủ yếu kiểm điểm, rà soát rút kinh nghiệm, biểu dương, nhân rộng điển hình [H5-5.3-01].
c) Hàng năm có rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương nhưng tài liệu chưa phong phú [H5-5.3-03].
Mức 2:
Thông qua các môn học, hoạt động có lồng ghép nội dung giáo dục địa phương là Văn, Khoa học xã hội, giáo dục công dân, hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt Đội, sinh hoạt chủ nhiệm, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, tuyển sinh…. Tài liệu chủ yếu là gương người thật, việc thật: các Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trên địa bàn xã, huyện, thành phố; văn thơ về truyền thống yêu nước, anh hùng của xã, huyện, thành phố) phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn [H5-5.3-01]. Giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc như: Tham quan tìm hiểu di tích lịch sử Đền Gia Định, Đền liệt sĩ, viếng bia tưởng niệm anh hùng liệt sĩ [H4-4.2-02]; [H4-4.2-04].
Đăng ký và tổ chức thực hiện chăm sóc Mẹ Việt Nam Anh hùng, Mẹ liệt sĩ già yếu neo đơn, thương bệnh binh và các địa chỉ đỏ khác [H4-4.2-04].
2. Điểm mạnh
Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn, được thực hiện theo kế hoạch.
3. Điểm yếu
Tư liệu giảng dạy về nội dung giáo dục địa phương chưa phong phú.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2024-2025, Phó Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ bộ môn tiếp tục thực hiện xây dựng kế hoạch cá nhân lồng ghép hoạt động giáo dục địa phương có cập nhật các biến đổi địa phương, tiếp tục thay đổi phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của Học sinh và đánh giá học sinh theo năng lực. Tiếp tục xây dựng nhiều chuyên đề gắn với thực tiễn cuộc sống cho học sinh tham gia.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức 1
a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường;
b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mức 2
a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp Học sinh và đạt kết quả thiết thực;
b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường [H1-1.8-01].
b) Nhà trường phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Củ Chi xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông cho học sinh, ngoài ra, các em học sinh lớp 9 hàng năm đều được nhà trường tổ chức tham quan hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp ở học kỳ II, học sinh tất cả các khối đảm bảo được tổ chức trải nghiệm học tập thực tế 1 lần/ 1 năm học [H5-5.4-01].
c) Định kỳ, nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế cho Học sinh và đều có sự hỗ trợ tích cực từ các nguồn lực giáo viên, nhân viên, tất cả các bộ phận khi được huy động đều tham gia đầy đủ và thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công [H4-4.2-02]; [H4-4.2-03].
Mức 2:
a) Kế hoạch hoạt động trải nghiệm hàng năm được xây dựng phù hợp với từng khối lớp, bộ môn, tổ chức cho Học sinh tham quan thực tế, tổ chức diễn đàn, thực hiện dự án và nghiên cứu khoa học, hoạt động hướng nghiệp được triển khai với nhiều hình thức phong phú như phối hợp với các đơn vị trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề tổ chức triễn lãm ngành nghề, cho Học sinh tham quan thực tế tại trường, sinh hoạt chuyên đề… nhằm giúp Học sinh có định hướng đúng đắn cho tương lai, do điều kiện thực tế của địa phương nên hoạt động trải nghiệm phần lớn chỉ thực hiện bên trong nhà trường [H1-1.8-01]; [H5-5.4-01].
b) Mỗi năm học, nhà trường đều có báo cáo đánh giá việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp [H5-5.4-02].
- Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch trải nghiệm, hướng nghiệp từng năm học với các hoạt động giúp học sinh phát triển cá nhân, thúc đẩy học sinh hoạt động lao động, hoạt động xã hội.
- Điểm yếu
hoạt động trải nghiệm phần lớn chỉ thực hiện bên trong nhà trường.
- Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2024-2025, Hiệu trưởng phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tăng cường tuyên truyền, thuyết phục trong phụ huynh về ích lợi của việc học nghề, các hoạt động trải nghiệm, thống nhất với phụ huynh về giải pháp quản lý và tạo điều kiện tốt nhất cho con em tham gia học các hoạt động trải nghiệm bên ngoài nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho Học sinh
Mức 1
a) Có kế hoạch định hướng giáo dục Học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của Học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương.
b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho Học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục.
c) Đạo đức, lối sống của Học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Mức 2
a) Hướng dẫn Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện.
b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của Học sinh từng bước hình thành và phát triển.
Mức 3
Bước đầu, Học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục, rèn kỹ năng sống cho Học sinh với nhiều hình thức: lồng ghép trong giảng dạy các bộ môn, thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dã ngoại, tham quan hướng nghiệp, thông qua giờ dạy ngoại khoá, việc giáo dục về kỹ năng sống được phối hợp với công ty GAIA và giáo viên lồng ghép vào nội dung các bài học chính khóa trong chương trình các môn học như: Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Công nghệ, Hoạt động giáo dục thông qua các hoạt động thảo luận theo nhóm, thuyết trình, các trò chơi đố vui trong học tập, ngoài ra còn được lồng ghép qua các chuyên đề giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp như tổ chức chuyên đề An toàn giao thông [H5-5.5-01].
b) Hàng năm, nhà trường phối hợp cùng các tổ chức, đoàn thể của địa phương tổ chức nhiều hội thi, chuyên đề cho học sinh với các nội dung như: phiên tòa giả định, hội thi về tìm hiểu Luật Giao thông, chuyên đề về giới tính, giá trị sống … Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh đã chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục [H5-5.5-03].
c) Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày, đạo đức, lối sống của Học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với các tiêu chí giáo dục của nhà trường, pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam [H1-1.4-07]; [H2-2.4-04].
Mức 2:
a) Liên đội thường xuyên phát động các phong trào thi đua rèn kỹ năng sống cho học sinh: phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt”, “Mắt thấy rác tay nhặt liền”, phong trào rèn tính chấp hành kỷ luật, thi đua học tập cho học sinh ngay từ đầu năm học mới nhằm hướng dẫn Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện [H1-1.3-03].
b) Nhà trường chú trọng rèn luyện kỹ năng sống trong các hoạt động vui chơi, giải trí giúp học sinh được rèn luyện thường xuyên nhưng không cảm thấy nặng nề, thông qua hoạt động để rèn kỹ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện, rèn luyện cho học sinh kỹ năng nhận diện vấn đề; biết xác định tình huống, tự khẳng định; biết cách từ chối khi bị người xấu lôi kéo, dụ dỗ; xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống trong cuộc sống, đặc biệt là các tình huống nguy hiểm; tạo thói quen sinh hoạt tổ, nhóm trong học tập và các hoạt động giáo dục, thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa dưới hình thức các hội thi, các buổi tìm hiểu về Luật Giao thông, giới tính từ đó hình thành và phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh [H5-5.5-03].
Mức 3:
Hàng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch và phát động tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học, khéo tay kĩ thuật ở các bộ môn: Khoa học Tự nhiên, Tin học, Công nghệ để bước đầu giúp Học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo sự hướng dẫn của giáo viên [H1-1.8-01]; [H5-5.5-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các hội thi để học sinh tham gia nhằm hình thành và phát triển kỹ năng sống cho học sinh.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học, chủ yếu là tham gia các hội thi khéo tay kỹ thuật cấp Huyện và Thành phố.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm 2024-2025, Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi nghiên cứu khoa học cấp trường với tất cả các môn để giúp học sinh phát triển toàn diện hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
Mức 1
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm Học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
b) Tỷ lệ Học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
c) Định hướng phân luồng cho Học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Mức 2
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của Học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;
b) Tỷ lệ Học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.
Mức 3
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của Học sinh:
- Tỷ lệ Học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 20% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ Học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 25% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ Học sinh xếp loại khá của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 20% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 55% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ Học sinh xếp loại khá của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 25% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 60% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ Học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc vùng khó khăn: không quá 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có Học sinh yếu, kém;
- Tỷ lệ Học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc các vùng còn lại: không quá 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có Học sinh yếu, kém;
- Đối với nhà trường có lớp tiểu học: Tỷ lệ Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 95%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học;
- Tỷ lệ Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 98% đối với trường chuyên.
b) Tỷ lệ Học sinh bỏ học và lưu ban:
- Vùng khó khăn: Không quá 03% Học sinh bỏ học, không quá 05% Học sinh lưu ban; trường chuyên không có Học sinh lưu ban và Học sinh bỏ học;
- Các vùng còn lại: Không quá 01% Học sinh bỏ học, không quá 02% Học sinh lưu ban; trường chuyên không có Học sinh lưu ban và Học sinh bỏ học.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Học sinh xếp loại học lực từ trung bình trở lên các năm học chiếm tỷ lệ trên 95%, xếp loại hạnh kiểm khá trở lên chiếm tỷ lệ trên 100%, đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [H1-1.8-01]; [H5-5.6-01].
b) Học sinh lên lớp luôn đạt trên 98% và 98,81% tốt nghiệp Trung học cơ sở đảm bảo mục tiêu kế hoạch của nhà trường đề ra [H5-5.6-01]; [H5-5.6-02]; [H5-5.6-03].
c) Hàng năm, nhà trường luôn đổi mới phương thức định hướng phân luồng cho học sinh phù hợp với đối tượng học sinh từng năm, đảm bảo yêu cầu thực tế và mục tiêu phướng hướng, chiến lược phát triển nhà trường [H5-5.6-02]; [H5-5.6-04].
Mức 2:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của Học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá [H5-5.6-02].
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp ổn định và có chuyển biến tích cực từng năm [H5-5.6-02]; [H5-5.6-03].
Mức 3:
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi về học lực luôn đạt trên 35% theo quy định và có khuynh hướng năm sau cao hơn năm trước [H5-5.6-01].
Tỷ lệ học sinh xếp loại khá về học lực luôn đạt trên 35% theo quy định và có khuynh hướng năm sau cao hơn năm trước [H5-5.6-01].
Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu kém về học lực có chuyển biến tích cực từ 5% giảm còn 2% [H5-5.6-03].
Học sinh có truyền thống chăm ngoan hiếu học, Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt về hạnh kiểm luôn đạt trên 99% theo quy định và có khuynh hướng năm sau cao hơn năm trước [H5-5.6-01].
b) Tỷ lệ Học sinh bỏ học hàng năm luôn dưới 1% [H5-5.6-02]; Tỷ lệ Học sinh lưu ban 3 năm gần đây luôn dưới 2% [H5-5.6-03]
2. Điểm mạnh
Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu kém về học lực có chuyển biến tích cực từ 5% giảm còn 2%
3. Điểm yếu
Số lượng học sinh lưu ban, bỏ học vẫn còn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2024-2025, Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo việc tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng phương pháp dạy học theo cá thể nhằm nâng cao các tỷ lệ học sinh khá, giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém của nhà trường
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
Điểm mạnh nổi bật: Nhà trường thực hiện hiệu quả hoạt động đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chú trọng việc bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu, kém. Bên cạnh đó, nhà trường còn tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, chuyên đề kỹ năng sống thực sự đã thu hút Học sinh tham gia một cách hào hứng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Điểm yếu cơ bản: Tài liệu giáo dục địa phương còn hạn chế. Các đề tài nghiên cứu khoa học trong học sinh chưa trải đều ở các nội dung và số lượng Học sinh giỏi cấp huyện và thành phố chưa cao.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 06/06
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/06